Chào mọi người, hôm nay mình lại ngồi đây chia sẻ chút kinh nghiệm thực tế của mình với cái Unit 2 tiếng Anh lớp 8 này. Nói thật là mỗi lần bắt đầu một unit mới, mình cũng phải chuẩn bị tinh thần kha khá đấy, nhất là khi phải hướng dẫn cho mấy đứa nhỏ ở nhà.
Bắt đầu với Từ vựng
Đầu tiên là phải ngó qua xem cái Unit 2 này nó nói về cái gì đã. Thường thì mình sẽ lôi hết đám từ vựng mới ra ngắm nghía trước. Ôi dào, nhiều lúc nhìn một list dài mà thấy nản luôn á. Nhưng mà phải học thôi, không thì sao mà hiểu bài. Mình thì hay kiểu ghi ra giấy nhớ, dán tùm lum chỗ, đi đâu cũng nhìn thấy cho nó ám ảnh. Mấy đứa nhỏ thì mình cho chúng nó chơi trò đoán từ qua hình ảnh, hoặc là mình đọc nghĩa tiếng Việt rồi chúng nó tìm từ tiếng Anh. Quan trọng là phải làm sao cho từ nó đi vào đầu một cách tự nhiên, chứ bắt ngồi chép phạt thì chán chết.

Có mấy từ trong Unit 2 này liên quan đến các hoạt động cộng đồng, kiểu “volunteer work”, “community service” gì đó. Mấy từ này ban đầu hơi khó nhớ vì nó dài, nhưng cứ lặp đi lặp lại, đặt câu với nó là cũng ổn thôi. Ví dụ, mình hay bắt bọn trẻ đặt câu kiểu: “We should do volunteer work to help people.” Cứ thế là dần dần nhớ mặt chữ, nhớ cả cách dùng.
Xử lý phần Ngữ pháp
Xong phần từ vựng là tới ngữ pháp. Cái này mới là thứ đau đầu nè. Unit 2 này hình như tập trung vào mấy cái kiểu động từ chỉ mục đích (verbs of purpose) dùng với “to-infinitive” hoặc “so as to / in order to”, rồi thì mấy cái trạng từ chỉ cách thức nữa. Mấy cái này mà không nắm chắc là dễ lẫn lộn lắm.
Mình thì cứ phải làm đi làm lại bài tập trong sách giáo khoa với sách bài tập. Sai đâu sửa đó. Cái khó nhất là phải hiểu được bản chất khi nào dùng “to do something” và khi nào thì diễn đạt khác. Mình hay lấy ví dụ thực tế. Chẳng hạn: “I study hard to pass the exam.” hoặc “She exercises so as to keep fit.” Cứ lôi mấy cái ví dụ gần gũi ra là tụi nhỏ dễ hình dung hơn.
Rồi còn phần trạng từ nữa chứ. Ví dụ như “slow” thành “slowly”, “careful” thành “carefully”. Cái này thì đỡ hơn, nhưng cũng phải nhắc đi nhắc lại kẻo chúng nó quên thêm “ly” vào cuối.
Thực hành các Kỹ năng
Học từ vựng với ngữ pháp xong thì phải lao vào thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thôi.
- Phần đọc hiểu: Mình cho bọn trẻ đọc mấy bài đọc trong sách, rồi trả lời câu hỏi. Gặp từ mới nào trong bài đọc mà chưa học thì mình lại giải thích thêm. Quan trọng là khuyến khích chúng nó đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh xung quanh.
- Phần nghe: Cái này thì đúng là phải kiên nhẫn. Băng đọc nhiều lúc nhanh, tụi nhỏ nghe không kịp. Mình toàn phải cho nghe đi nghe lại mấy lần. Có khi mình còn đọc chậm lại cho chúng nó nghe rồi mới cho nghe băng. Cố gắng bắt được từ khóa là cũng đoán được kha khá nội dung rồi.
- Phần nói: Ôi, phần này là nhiều đứa ngại nhất đây. Mình thì cứ khuyến khích nói, sai cũng được, nói nhiều rồi sẽ quen. Mình hay tạo ra mấy tình huống đơn giản liên quan đến chủ đề bài học rồi cho hai đứa thực hành với nhau. Ví dụ, một đứa hỏi, một đứa trả lời về các hoạt động giúp đỡ cộng đồng.
- Phần viết: Thường thì mình cho viết mấy đoạn văn ngắn, khoảng 5-7 câu, dựa vào những gì đã học. Ví dụ, viết về một hoạt động tình nguyện mà em muốn tham gia, tại sao. Mình sẽ sửa lỗi ngữ pháp, từ vựng cho chúng nó.
Kết quả và Cảm nhận
Sau một hồi vật lộn thì cũng gọi là tạm ổn với cái Unit 2 này. Mấy đứa nhỏ nhà mình cũng nắm được cơ bản từ vựng, ngữ pháp và có thể áp dụng vào làm bài tập, nói mấy câu đơn giản. Tất nhiên là vẫn còn sai sót, nhưng mình nghĩ quan trọng là chúng nó có hứng thú và không thấy sợ tiếng Anh nữa. Cái chính là phải kiên trì, từ từ mà gỡ từng chút một. Học ngoại ngữ mà, đâu phải ngày một ngày hai là giỏi ngay được.
Đó, sơ sơ quá trình mình vật lộn với cái Unit 2 tiếng Anh lớp 8 là vậy đó. Hy vọng là chia sẻ của mình giúp ích được cho ai đó đang thấy đuối với nó. Cứ từ từ rồi cũng qua thôi!
