Chào mọi người, lại là tôi đây. Hôm nay rảnh rỗi, tôi muốn chia sẻ một chút về cái quá trình nho nhỏ mà tôi mới trải qua gần đây, liên quan đến cái tên tiếng Anh của một thiết bị khá quen thuộc trong phòng thí nghiệm.
Hành trình tìm tên tiếng Anh cho “tủ an toàn sinh học cấp 2”
Chuyện là thế này, dạo gần đây tôi có mò mẫm tìm hiểu ít đồ cho phòng lab mới, cũng như đọc thêm vài tài liệu nước ngoài để cập nhật kiến thức. Trong danh sách thiết bị cần thiết, dĩ nhiên không thể thiếu cái tủ an toàn sinh học cấp 2. Ai làm trong ngành chắc biết cái này quan trọng cỡ nào rồi, bảo vệ cả người làm lẫn mẫu mà.

Khổ nỗi, lúc cần ghi chép giấy tờ, hay trao đổi với mấy ông Tây, thì lại phải lòi ra cái tên tiếng Anh của nó. Ban đầu, tôi cũng hơi chủ quan, nghĩ bụng chắc cũng dễ thôi. Tôi thử dịch word-by-word trong đầu: “tủ” là “cabinet”, “an toàn” là “safety”, “sinh học” là “biology” hoặc “biological”, còn “cấp 2” thì “level 2” hoặc “class 2”. Nghe có vẻ hợp lý nhỉ?
Thế là tôi hí hửng gõ thử vào mấy công cụ tìm kiếm, kiểu như “biological safety cabinet level 2”. Kết quả ra cũng có, nhưng đọc qua mấy bài viết thì thấy người ta dùng từ hơi khác một chút. Tôi bắt đầu thấy hơi lăn tăn, không biết mình dùng có chuẩn không, nhỡ đâu sai một ly đi một dặm thì phiền.
Rồi tôi quyết định phải tìm cho ra ngô ra khoai. Tôi bắt đầu lục lại mấy cuốn sách chuyên ngành cũ, mấy cái catalogue thiết bị tiếng Anh mà trước đây có lưu lại. Công nhận, nhiều lúc mấy thứ cũ kỹ lại hữu dụng không ngờ. Tôi lật qua lật lại, đọc kỹ từng mục mô tả thiết bị.
Song song đó, tôi cũng thử hỏi mấy anh em đồng nghiệp có kinh nghiệm làm việc với đối tác nước ngoài. Có người thì nhớ mang máng, người thì cũng không chắc chắn lắm. Mỗi người một ý, làm tôi cũng hơi rối.
Mất một lúc loay hoay, cuối cùng thì trong một cuốn catalogue thiết bị của một hãng khá nổi tiếng, tôi cũng tìm thấy nó. À, hóa ra cái tên mà dân chuyên ngành hay dùng, và cũng là thuật ngữ chuẩn quốc tế, nó là Biological Safety Cabinet Class II. Đôi khi người ta còn viết tắt là BSC Class II.
Lúc tìm ra được rồi, thở phào nhẹ nhõm. Đúng là nhiều khi những cái tưởng chừng đơn giản lại khiến mình phải mất công một chút. Nhưng thôi, qua lần này lại biết thêm được một điều, cũng như có thêm kinh nghiệm để sau này không bị bỡ ngỡ nữa.
Đó, toàn bộ quá trình “vật lộn” với cái tên tiếng Anh của tủ an toàn sinh học cấp 2 của tôi là như vậy đó. Ghi lại đây để chia sẻ với mọi người, biết đâu có ai đó cũng đang cần tìm thông tin này thì đỡ mất công hơn tôi. Quan trọng là mình chịu khó tìm tòi, kiểu gì cũng ra thôi.
.jpg)