Chào mọi người, hôm nay tôi lại mò lên chia sẻ chút kinh nghiệm thực tế của mình đây. Lần này là về cái bài “A Closer Look 1” trong Unit 9 của sách tiếng Anh lớp 7. Nhiều phụ huynh hay hỏi tôi kèm con học phần này thế nào, nên tôi ghi lại quá trình của mình luôn.
Bắt đầu với Từ vựng
Đầu tiên, tôi mở sách ra, lật đúng trang “A Closer Look 1” của Unit 9. Tôi nhìn qua một lượt xem nó có những mục nào. À, phần này chủ yếu là từ vựng liên quan đến các lễ hội (festivals) và một chút về phát âm. Thế là tôi xác định mục tiêu chính là phải nhồi được mớ từ vựng này vào đầu đã.

Tôi bắt đầu đọc từng từ mới một. Sách giáo khoa bây giờ trình bày cũng ổn, có hình ảnh minh họa cho một số từ. Tôi cố gắng đoán nghĩa của từ dựa vào hình, hoặc dựa vào ngữ cảnh nếu nó nằm trong một câu ví dụ ngắn. Cái nào khó quá, tôi mới tra từ điển sau.
Sau khi đọc qua một lượt, tôi lấy một quyển sổ tay nhỏ. Tôi kẻ đôi trang giấy. Một bên tôi ghi từ tiếng Anh, bên còn lại ghi nghĩa tiếng Việt. Ví dụ, tôi ghi “lantern” thì bên kia tôi ghi là “đèn lồng”. Cứ thế, tôi chép hết tất cả các từ mới trong bài vào sổ. Cái việc chép tay này tuy hơi mất thời gian nhưng mà nó giúp nhớ lâu hơn đó mọi người.
Chưa xong đâu, sau khi chép xong, tôi bắt đầu tập đặt câu với mỗi từ. Tôi cố gắng đặt những câu đơn giản, gần gũi thôi. Ví dụ với từ “lantern”, tôi sẽ đặt câu: “People hang lanterns during the Mid-Autumn Festival.” Hoặc với từ “procession” (đám rước), tôi nghĩ ngay đến câu: “We watched a colourful procession in the street.” Cứ mỗi từ tôi lại cố nặn ra một câu. Cái bước này quan trọng lắm, nó giúp mình hiểu cách dùng từ trong ngữ cảnh cụ thể.
Chuyển qua phần Phát âm
Xong phần từ vựng thì tôi ngó sang phần phát âm. Unit 9 này, theo tôi nhớ, nó tập trung vào việc phân biệt hai âm /ə/ (schwa) và /ɜː/. Hai cái âm này đọc na ná nhau nên dễ nhầm lắm.
Tôi làm thế này: đầu tiên, tôi nghe băng hoặc file audio của sách đọc các từ mẫu có chứa hai âm đó. Tôi nghe đi nghe lại vài lần cho quen tai. Sau đó, tôi tự mình đọc theo. Tôi cố gắng bắt chước y hệt cái giọng trong băng. Để ý kỹ cái khẩu hình miệng của người ta khi phát âm nữa. Âm /ə/ thì miệng thả lỏng, lưỡi cũng thả lỏng, phát âm rất ngắn. Còn âm /ɜː/ thì miệng mở rộng hơn một chút, lưỡi cong lên, kéo dài hơn.
Tôi tìm thêm các từ khác cũng có chứa hai âm này để luyện tập thêm. Ví dụ, “teacher”, “again” cho âm /ə/; và “bird”, “learn” cho âm /ɜː/. Cứ đọc to thành tiếng nhiều lần là dần dần sẽ quen thôi.
Làm bài tập củng cố
Sau khi đã “vật lộn” với mớ từ vựng và phần phát âm, tôi bắt đầu giở sách bài tập ra hoặc làm các bài tập ngay trong sách giáo khoa phần “A Closer Look 1”. Mấy bài tập này thường là nối từ với nghĩa, điền từ vào chỗ trống, chọn từ có phát âm khác, hoặc viết câu sử dụng từ đã học.

Tôi cứ từ từ làm từng bài một. Bài nào không chắc thì tôi lại giở sổ tay từ vựng ra xem lại, hoặc nghe lại phần phát âm. Làm xong hết thì tôi mới kiểm tra đáp án. Chỗ nào sai thì tôi xem kỹ lại tại sao mình sai, rút kinh nghiệm cho lần sau.
Đấy, quy trình của tôi khi “xử lý” cái phần “A Closer Look 1” nó là như vậy. Tóm lại là cứ phải chia nhỏ ra, làm từng phần một. Quan trọng nhất là phải thực hành nhiều, đọc nhiều, viết nhiều, nói nhiều thì mới nhớ được. Chứ nhìn một đống chữ rồi bỏ đấy thì cũng như không à.
Hy vọng chia sẻ này của tôi giúp ích được cho mọi người, nhất là các bạn học sinh lớp 7 hoặc các vị phụ huynh đang kèm con học bài này nhé. Chúc mọi người học tốt!